Hiển thị các bài đăng có nhãn Kê khai thuế TNCN. Hiển thị tất cả bài đăng

21 tháng 7, 2014

Một số thay đổi về Thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản

(Kế toán 7E) - Thời gian qua, mặc dù Đảng và Chính phủ cùng các Bộ, Ngành đã có nhiều giải pháp nhằm cải thiện tình hình gần như đóng băng của thị trường kinh doanh bất động sản ở nước ta. Tuy nhiên, những nỗ lực đó vẫn chưa tạo cú hích đủ mạnh để hoạt động này vượt qua cảnh trầm lắng. Để tạo đà cho kinh tế nói chung, kinh doanh bất động sản nói riêng tiếp tục phát triển, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sức cạnh tranh ngày càng hấp dẫn hơn. Vì lẽ đó, ngày 18/6/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị địnhsố 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Theo đó, trong lĩnh vực chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản có một số thay đổi nhằm giải quyết một số những vướng mắc trong giai đoạn qua; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động này. Cụ thể như sau:
Về thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Ảnh minh họa - Nguồn : Internet
Bổ sung về phạm vi áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08).
Về căn cứ tính thuế, giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân  thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan Thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
Về giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp cụ thể; Trong đó, bổ sung thêm trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Ảnh minh họa - Nguồn : Internet
Về căn cứ tính thuế, bổ sung thêm cách xác định đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về chi phí chuyển nhượng bất động sản, bổ sung thêm nguyên tắc xác định chi phí đối với các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ.
Về suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản trước đây là 25%; Nay giảm xuống còn 22% và tiếp tục giảm xuống 20% kể từ ngày 01/01/2016. Với mức giảm thuế suất theo lộ trình nêu trên, hy vọng sẽ góp phần thúc đẩy thị trường kinh doanh bất động sản ngày một đi lên.
Trên đây là một số nội dung mới thay đổi, bổ sung về thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản và có hiệu lực thi hành từ ngày 2/8/2014, áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi./.

TCT
Không có nhận xét nào
Tags:

18 tháng 5, 2014

Hướng dẫn thu thuế đối với hoạt động cho thuê nhà, mặt bằng, tài sản

(Kế toán 7E) - Đối tượng nộp thuế là các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, các đơn vị sự nghiệp có nhà, mặt bằng, tài sản,…cho thuê (gọi tắt là Bên cho thuê nhà); có doanh thu và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà/mặt bằng… không phân biệt bên đi thuê là tổ chức, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không phân biệt thuê để ở, làm văn phòng hay thuê để kinh doanh,….

Việc cho thuê nhà/mặt bằng phải lập thành văn bản, việc giao kết hoặc thoả thuận không phù hợp với quy định thì các bên phải giao kết lại cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Bên cho thuê nhà phải thực hiện việc khai, nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (đối với bên cho thuê nhà là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân), thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với bên cho thuê nhà là đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác). Cụ thể như sau:

1. Thuế GTGT: Bên cho thuê nhà kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Số thuế GTGT phải nộp bằng 5% nhân với doanh thu.

2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế TNCN phải nộp = [(Doanh thu x 30%) – Các khoản giảm trừ] x thuế suất (%), trong đó:

- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo hợp đồng, không phân biệt đã nhận được tiền hay chưa. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

- Việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc (nếu có) chỉ được tính 1 lần. Trường hợp người nộp thuế vừa có thu nhập từ cho thuê nhà vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc có thu nhập từ kinh doanh, nếu người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi trả tiền lương, tiền công hoặc nơi kinh doanh thì tạm thu thuế TNCN từ cho thuê nhà là 10%.

- Thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần quy định tại chính sách thuế TNCN hiện hành.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp không có đăng ký kinh doanh, nhưng có doanh thu và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà/mặt bằng phải kê khai nộp thuế môn bài, thuế GTGT như đối với cá nhân. Riêng thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại khoản 5a Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế TNDN (thuế TNDN phải nộp = 5% x doanh thu).

Từ khóa : thuế thuê nhà, thue thue nha, thu thue, thu thuế, thuê nhà, thue nha, mat bang, mặt bằng
Không có nhận xét nào
Tags:

22 tháng 2, 2014

Cài đặt HTKK, kê khai thuế GTGT, TNCN, TNDN (Tạm tính & Quyết toán) theo TT156



CHI CỤC THUẾ Q.TÂN BÌNH
NHÓM HỖ TRỢ HTKK 3.2.0

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CÀI ĐẶT, SỬ DỤNG
PHẦN MỀM HỖ TRỢ KÊ KHAI THUẾ HTKK 3.2.0
VÀ KÊ KHAI THUẾ THEO THÔNG TƯ SỐ 156/2013/TT-BTC

I- Cài đặt HTKK 3.2.0 và HTKK 3.1.7 trên cùng một máy vi tính:
1. Người nộp thuế (NNT) tải HTKK 3.2.0 cùng Tài liệu hướng dẫn tại một trong các trang thông tin điện tử sau: http://kekhaithue.gdt.gov.vn; http://gdt.gov.vn; http://tncnonline.com.vn
Ngoài ra, NNT có thể tham khảo tài liệu hướng dẫn khai, nộp thuế theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC tại trang thông tin điện tử http://gdt.gov.vn

2. Cài đặt:
NNT có thể cài đặt đồng thời ứng dụng HTKK 3.2.0 và HTKK 3.1.7 trên cùng một máy tính. Khi cài đặt HTKK 3.2.0, NNT không cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK 3.1.7 nếu trên máy tính trước đây đã cài đặt phiên bản 3.1.7. Ứng dụng HTKK 3.2.0 dùng để kê khai tờ khai thuế theo mẫu trong Thông tư 156/2013/TT-BTC từ kỳ tính thuế tháng 1/2014. Phiên bản HTKK 3.1.7 dùng để tra cứu tờ khai đã kê khai theo mẫu trong Thông tư 28/2011/TT-BTC của các kỳ tính thuế từ tháng 12/2013 trở về trước.

Lưu ý, sau mỗi lần cài đặt phải khởi động lại máy vi tính.

 
II- Sử dụng HTKK 3.2.0:
1. Khai thuế GTGT
1.1. Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (Tờ khai thuế 01/GTGT)
a/ Tờ khai thuế GTGT 01/GTGT:
Chỉ tiêu [40b] - Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế: NNT tự nhập bằng chỉ tiêu [28a] trên Tờ khai 02/GTGT

b/ Phụ lục 01-1/GTGT (Hàng hoá, dịch vụ - HHDV bán ra):
- Cột (1) - “Mã hóa đơn” tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.2.0 do Tổng cục thuế phát hành
- Trường hợp phát sinh HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0% thì bắt buộc kèm theo Bảng kê HHDV được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%- mẫu số 01-3/GTGT
- Chỉ tiêu 5 (HHDV không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT) dành để kê khai hóa đơn đã lập nhưng không phải kê khai thuế GTGT, không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT, áp dụng đối với:
+ Hóa đơn GTGT bán HHDV theo hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
+ Hóa đơn thu hộ tiền cho nhà thầu nước ngoài (Đại lý Hãng vận chuyển, Đại lý Công ty giao nhận kho vận, vận tải quốc tế)
+ Hóa đơn GTGT xuất trả hàng nhận ủy thác nhập khẩu
+ Hóa đơn GTGT lập đối với HHDV khuyến mại theo quy định
+ Hóa đơn GTGT bán HHDV cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam
+ Hóa đơn GTGT DV cho thuê tài chính

c/ Phụ lục 01-2/GTGT (Hàng hoá, dịch vụ mua vào):
- Cột “Mã hóa đơn” tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.2.0 do Tổng cục thuế phát hành
Đối với hóa đơn tiền điện (hóa đơn điện tử) không đăng ký số liên (01GTKT0), chứng từ nộp thuế GTGT hàng NK, chứng từ có thuế GTGT đầu vào… mà không nằm trong “Mã hóa đơn” định sẵn, tạm thời NNT sử dụng mã “TT120”
- Hóa đơn bán hàng của HHDV mua vào không phải kê khai trên Phụ lục
- Đối với chứng từ nộp thay thuế GTGT cho phía nước ngoài, nếu không thuộc trường hợp Đại lý Hãng vận chuyển, Đại lý Công ty giao nhận kho vận, vận tải quốc tế thu hộ tiền cho nhà thầu nước ngoài, thì kê khai khấu trừ theo quy định.

- Chỉ tiêu 2 (HHDV không đủ điều kiện khấu trừ) dành để kê khai hóa đơn của HHDV mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu không đủ điều kiện khấu trừ, áp dụng đối với:
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với HHDV mua vào dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với HHDV mua vào dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT nhưng không đủ điều kiện khấu trừ (không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định; phần chênh lệch của giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng đối với hóa đơn mua TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống không được khấu trừ theo quy định; thuế GTGT đã nộp trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế)
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với TSCĐ mua vào chuyên dùng phục vụ một số ngành đặc thù không được khấu trừ theo quy định

- Chỉ tiêu 4 (HHDV dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện khấu trừ) dành để kê khai hóa đơn của HHDV mua vào dùng cho dự án đầu tư.
Số liệu tại chỉ tiêu này được tổng hợp ghi trên Tờ khai thuế 02/GTGT, không tổng hợp lên Tờ khai thuế 01/GTGT.
+ Trường hợp NNT không có dự án đầu tư thì chỉ tiêu này không khai.
+ Trường hợp NNT có dự án đầu tư chưa phát sinh doanh thu thì lập riêng Phụ lục 01-2/GTGT và chỉ khai chỉ tiêu này mà không phải khai các chỉ tiêu khác.

- Chỉ tiêu 5 (HHDV không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT) dành để kê khai hóa đơn của HHDV mua vào nhưng không phải kê khai thuế GTGT, không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT, áp dụng đối với:
+ Hóa đơn GTGT đầu vào mà đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng nhận được từ cơ sở giao đại lý
+ Chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài trường hợp thu hộ tiền cho nhà thầu nước ngoài (Đại lý Hãng vận chuyển, Đại lý Công ty giao nhận kho vận, vận tải quốc tế)
+ Chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhận ủy thác nhập khẩu
+ Hóa đơn GTGT đầu vào mà bên nhận ủy thác xuất khẩu nhận được từ cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa cho thuê tài chính

d/ Đối với Phụ lục 01-3/GTGT (Bảng kê HHDV được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%): được lập khi phát sinh HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0% đã khai trên Phụ lục 01-1/GTGT
- Do nội dung nâng cấp tại HTKK 3.2.0 khá lớn, vì vậy ứng dụng chưa hỗ trợ chức năng “Nhận dữ liệu từ file” như Phụ lục 01-1/GTGT và Phụ lục 01-2/GTGT
- Đối với hoạt động vận chuyển quốc tế, số vận đơn (hàng không, đường biển) được thay cho số Hợp đồng XK
- Ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa XK, ngày hóa đơn XK và ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa NK của chứng từ thanh toán bù trừ phải nằm trong kỳ tính thuế

đ/ Đối với Phụ lục 01-5/GTGT (Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu KD XD, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh):
Số thuế đã nộp được khai tại Phụ lục này (bao gồm cả thuế GTGT hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình vốn NSNN mà KBNN đã khấu trừ 2%) được tổng hợp lên chỉ tiêu [39] trên Tờ khai thuế 01/GTGT.
Lưu ý chung:
- Cột “Mã hóa đơn” trên Phụ lục 01-1/GTGT và Phụ lục 01-2/GTGT: tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.2.0 do Tổng cục thuế phát hành
- Hóa đơn điều chỉnh giảm cho các hóa đơn đã lập, hóa đơn xuất trả hàng đã mua thì ghi số âm bằng cách để trong ngoặc (…).

1.2. Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
a/ Tờ khai thuế GTGT 03/GTGT (Dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý)

b/ Tờ khai thuế GTGT 04/GTGT (Dành cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu)
- Do nội dung nâng cấp tại HTKK 3.2.0 khá lớn, vì vậy ứng dụng chưa hỗ trợ chức năng “Nhận dữ liệu từ file” như Phụ lục 01-1/GTGT và Phụ lục 01-2/GTGT. Tuy nhiên, ứng dụng tạm thời vẫn chấp nhận Tờ khai 04/GTGT không kèm theo Phụ lục 04-1 (Bảng kê HHDV bán ra)
- Các chỉ tiêu về doanh số [21], [22], [24], [26] và [28]: NNT tự nhập kiểu số, không ghi số âm
- NNT phải đăng ký lại mẫu Tờ khai này trên hệ thồng khai thuế qua mạng internet nếu từ 01/01/2014 tính, khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Đối với thuế GTGT hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình vốn NSNN mà KBNN đã khấu trừ 2%, thuế GTGT tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh: NNT tự theo dõi, thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về số tiền thuế GTGT, chứng từ nộp để được bù trừ tại trụ sở chính (gửi văn bản kèm Phụ lục 01-5GTGT)

2. Kê khai thuế TNDN:
2.1. Tờ khai thuế TNDN 01A/TNDN (Thuế TNDN tạm tính quý)
Chỉ tiêu 28 (Số lỗ chuyển kỳ này) bao gồm số lỗ những năm trước chuyển sang và số lỗ của các quý trước chuyển sang

2.2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN 03/TNDN (quyết toán năm)
a/ Kỳ tính thuế từ năm 2014 trở về sau: HTKK 3.2.0 chưa nâng cấp
b/ Kỳ tính thuế năm 2013: DN sử dụng mẫu theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
Kê khai thuế TNDN từ 01/7/2013 đến 31/12/2013 chênh lệch do áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) có tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng:
DN sử dụng Phụ lục 03-3A/TNDN để xác định Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất khác mức thuế suất 25% (Chỉ tiêu C8 trên Tờ khai 03/TNDN).
Tại Phụ lục 03-3A/TNDN:
- Điểm 2.1 (Thuế suất thuế TNDN ưu đãi) mục A: DN nhập mức thuế suất 20%
- Điểm 3.1 (Tổng thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất ưu đãi) mục B: DN nhập thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất ưu đãi.
+ Trường hợp xác định được doanh thu, chi phí và TNCT được áp dụng thuế suất 20% thì áp dụng theo thực tế hạch toán
+ Trường không xác định được TNTT áp dụng thuế suất 20% thì tính bằng tổng TNTT bình quân các tháng SXKD từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó
Trường hợp không hạch toán riêng được TNCT được áp dụng thuế suất 20% thì xác định theo tỷ lệ doanh thu HHDV được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ.

3. Khai thuế TNCN:
Khai quyết toán thuế TNCN năm 2013: mẫu theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
Để gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN qua mạng internet tại http://kekhaithue.gdt.gov.vn hoặc http://tncnonline.com.vn, NNT phải kết xuất dữ liệu ra file định dạng XML (thay thế việc kết xuất ra file Excel như các phiên bản trước).

III. Điện thoại hỗ trợ HTKK và kê khai qua mạng internet:
- Bphận TTHT (hỗ trợ chung): 38 109 989/ 38 105 554
- Bphận Tin học (kê khai qua mạng): Anh Luân (22 137 409)
- Bphận KK-KTT: 38 425 193 Anh Luận (0909 575 116), Anh Nam (0908 132 364), Anh Đức (0982 322 284)
- Đội KTT số 1 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 1): Chị Hà (0908 551 619), Chị Mai (0938 203 289)
- Đội KTT số 2 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 2): 38 125 196, Anh Sơn (0903 300 178), Anh Quân (0913 166 157)
- Đội KTT số 3 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 3): 38 425 205, Chị Hạnh (0916 298 089), Chị Anh (0908 847 927), Anh Đức (01283 301 876), Chị Tuyền (0973 339 834)
- Đội KTT số 4 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 4): 38 425 191, Chị Thủy (0906 745 880), Chị Khánh (0909 294 435)
- Đội KTT số 5 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 5): 38 425 203, Anh Phú (0988 915 210)
- Đội KTT số 6 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 6): 38 425 201, Anh Khoa (0907 694 634)
- Đội KTT số 7 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 7): 38 102 098, Anh Dũng (0909 253 253)
- Đội thuế TNCN (hỗ trợ kê khai thuế Đội thuế TNCN): 22 178 855, Anh Khoa (0903 724 849), Chị Trúc (0908 366 816)
- Đội Ấn chỉ, hóa đơn (hỗ trợ báo cáo hóa đơn, ấn chỉ): 38 125 316, Chị Lê (0936 974 987), Chị Điệp (0903 818 996), Chị Đào (0934 666 479), Chị Nhung (0903 387 274), Anh Lý (0902 806 814)

Nguồn : Chi cục thuế Quận Tân Bình
Không có nhận xét nào
Tags: