Hiển thị các bài đăng có nhãn Kỹ năng mềm. Hiển thị tất cả bài đăng

24 tháng 7, 2014

Đăng ký thông tin thi tuyển dụng công chức thuế năm 2014 qua website Cục thuế Tp. HCM


THÔNG BÁO VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ THÔNG TIN
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC THUẾ NĂM 2014
QUA WEBSITE CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH




Thực hiện Quyết định số 1549/QĐ - BTC ngày 07/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch thi tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2014, để tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh đăng ký thi tuyển dụng công chức vào Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và tiết kiệm thời gian trong công tác tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc đăng ký thông tin thi tuyển dụng công chức thuế qua website Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh theo địa chỉ: http://hcmtax.gov.vn/dangkythituyen  (Thời gian mở website: từ 8 giờ 00 phút ngày 11/8/2014 đến 17 giờ 00 phút ngày 15/8/2014).

Website đăng ký thi tuyển của Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh


Cục Thuế đề nghị thí sinh đăng ký thi tuyển dụng công chức thuế truy cập website: http://hcmtax.gov.vn/dangkythituyen  để thực hiện đăng ký thông tin thi tuyển dụng công chức thuế. Trường hợp thí sinh đăng ký thi tuyển dụng công chức thuế ở các địa phương còn hạn chế về điều kiện truy cập internet sẽ nộp hồ sơ đăng ký thi tuyển dụng công chức thuế trực tiếp tại trụ sở Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ số 140 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, Quận 3). Thời gian từ 8 giờ 00 phút ngày 11/8/2014 đến 17 giờ 00 phút ngày 15/8/2014 theo Thông báo tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2014.


CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 
Mình đã đăng ký thử và đã thành công!

 
Chúc các bạn thành công nhé!
14 nhận xét
Tags:

21 tháng 7, 2014

Một số thay đổi về Thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản

(Kế toán 7E) - Thời gian qua, mặc dù Đảng và Chính phủ cùng các Bộ, Ngành đã có nhiều giải pháp nhằm cải thiện tình hình gần như đóng băng của thị trường kinh doanh bất động sản ở nước ta. Tuy nhiên, những nỗ lực đó vẫn chưa tạo cú hích đủ mạnh để hoạt động này vượt qua cảnh trầm lắng. Để tạo đà cho kinh tế nói chung, kinh doanh bất động sản nói riêng tiếp tục phát triển, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sức cạnh tranh ngày càng hấp dẫn hơn. Vì lẽ đó, ngày 18/6/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị địnhsố 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Theo đó, trong lĩnh vực chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản có một số thay đổi nhằm giải quyết một số những vướng mắc trong giai đoạn qua; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động này. Cụ thể như sau:
Về thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Ảnh minh họa - Nguồn : Internet
Bổ sung về phạm vi áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08).
Về căn cứ tính thuế, giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân  thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan Thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
Về giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp cụ thể; Trong đó, bổ sung thêm trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Ảnh minh họa - Nguồn : Internet
Về căn cứ tính thuế, bổ sung thêm cách xác định đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về chi phí chuyển nhượng bất động sản, bổ sung thêm nguyên tắc xác định chi phí đối với các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ.
Về suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản trước đây là 25%; Nay giảm xuống còn 22% và tiếp tục giảm xuống 20% kể từ ngày 01/01/2016. Với mức giảm thuế suất theo lộ trình nêu trên, hy vọng sẽ góp phần thúc đẩy thị trường kinh doanh bất động sản ngày một đi lên.
Trên đây là một số nội dung mới thay đổi, bổ sung về thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản và có hiệu lực thi hành từ ngày 2/8/2014, áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi./.

TCT
Không có nhận xét nào
Tags:

10 tháng 7, 2014

Thông báo tuyển dụng Công chức Tổng cục Thuế năm 2014

THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỔNG CỤC THUẾ NĂM 2014

Căn cứ Kế hoạch thi tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2014 ban hành kèm theo Quyết định số 1549/QĐ-BTC ngày 07 /7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch thi tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2014; Tổng cục Thuế thông báo như sau:

I. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC:
1. Điều kiện chung đăng ký dự thi tuyển dụng công chức:
1.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
a). Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b). Tuổi đời đủ 18 tuổi trở lên;
c). Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d). Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ). Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e). Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g). Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a). Không cư trú tại Việt Nam;
b). Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c). Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể về văn bằng chứng chỉ:
2.1. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển ngạch chuyên viên và kiểm tra viên thuế làm chuyên môn nghiệp vụ:
a) Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc các chuyên ngành:
+ Tài chính, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Ngân hàng và các chuyên ngành Kinh tế khác;
+ Các chuyên ngành Luật.
b) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức);
c) Chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên.
2.2. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển ngạch chuyên viên làm công nghệ thông tin:
a) Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc chuyên ngành: Khoa học máy tính, Hệ thống máy tính, Hệ thống thông tin, Truyền thông máy tính, Công nghệ phần mềm, Mạng máy tính và truyền thông, Kỹ thuật máy tính, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Toán - tin ứng dụng, Điện tử viễn thông, Sư phạm tin học;
b) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên;
2.3. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển ngạch lưu trữ viên:
a) Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc các chuyên ngành: Lưu trữ học và quản trị văn phòng, Hành chính học, Hành chính văn thư và Văn thư – Lưu trữ;
b) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức);
c) Chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên.
2.4. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển ngạch cán sự và kiểm tra viên trung cấp thuế làm chuyên môn nghiệp vụ:
a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp hoặc Cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Ngân hàng và các chuyên ngành Kinh tế khác;
b) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức);
c) Chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên.
2.5. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển ngạch cán sự làm công nghệ thông tin:
a) Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành: Công nghệ thông tin (Công nghệ phần mềm, Truyền thông và mạng máy tính), Tin học doanh nghiệp, Tin học ứng dụng, Kỹ thuật máy tính và mạng, Toán tin, Hệ thống thông tin kinh tế (chuyên ngành Tin học - Kế toán), Điện tử viễn thông;
 b) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức).
2.6. Đới với thí sinh đăng ký dự tuyển ngạch lưu trữ viên trung cấp:
a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp trở lên thuộc các chuyên ngành: Lưu trữ học và quản trị văn phòng, Hành chính học, Hành chính văn thư và Văn thư – Lưu trữ;
b) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức);
c) Chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên.
3. Về điều kiện văn bằng, chứng chỉ và loại hình đào tạo:
- Điều kiện, tiêu chuẩn về bằng cấp (thực hiện theo quy định tại Công văn số 4204/BNV-CCVC ngày 22/11/2011 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện các quy định về tuyển dụng công chức): Không phân biệt loại hình đào tạo và bằng tốt nghiệp, không phân biệt trường công lập và trường ngoài công lập (theo đúng chuyên ngành cần tuyển);
- Không tiếp nhận hồ sơ đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp Đại học, Cao đằng và Trung cấp khi đăng ký nộp hồ sơ dự tuyển.

4. Đăng ký dự tuyển công chức:
4.1 Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển theo mẫu tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (đính kèm);
- Bản khai sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; Đối với những văn bằng, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài: phải có bản dịch và chứng thực của cơ quan có thẩm quyền kèm theo;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực, cụ thể:
+ Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động:
* Bản sao “Anh hùng Lực lượng vũ trang”; “ Anh hùng Lao động”; “ Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”; Thẻ (thương binh, bệnh binh…); “Quyết định được hưởng chính sách là thương binh”; “Quyết định trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hoá học”;
* Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền cấp .
+ Đối với Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ:
* Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân, trí thức trẻ tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ…
+ Đối với người dân tộc thiểu số:
* Giấy khai sinh của thí sinh ghi rõ dân tộc thiểu số. Trong trường hợp giấy khai sinh của thí sinh không ghi rõ thành phần dân tộc, Cục Thuế đề nghị thí sinh bổ sung sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân của thí sinh đăng ký dự tuyển -áp dụng theo Công văn số 1446/VPCP-ĐP ngày 20/3/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc xác nhận thành phần dân tộc.
- Ba phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc người thân); 02 ảnh (cỡ 4cm x 6cm) chụp trong thời gian 06 tháng;
*Lưu ý: Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển dụng công chức được nộp một trong các chứng chỉ sau thay thế chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh (không nhận các bảng điểm học tập để thay thế chứng chỉ ngoại ngữ):
- Về chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B (đối với thí sinh dự tuyển vào ngạch chuyên viên và tương đương):
+ TOEFL 400 trở lên (PBT), 42 trở lên (iBT);
+ IELTS 4.5 trở lên;
+ TOEIC 405 trở lên.
- Về chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ A (đối với thí sinh dự tuyển vào ngạch cán sự và tương đương):
+ TOEFL 347 trở lên (PBT), 19 trở lên (iBT);
+ IELTS 2.0 trở lên;
+ TOEIC 255 trở lên.
4.2. Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí tuyển dụng và chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 Cục Thuế.

5. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức:
Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Điều 7 Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hanh kèm theo Quyết định số 2141/QĐ-BTC ngày 28/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển theo quy định.

II. CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC THÔNG QUA THI TUYỂN:
Tổng nhu cầu tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2014 thông qua thi tuyển dụng của 21/63 Cục Thuế là 1.796 chỉ tiêu, trong đó:
- Ngạch chuyên viên và kiểm tra viên thuế làm chuyên môn nghiệp vụ là  1.383 chỉ tiêu.
-  Ngạch chuyên viên làm công nghệ thông tin là 54 chỉ tiêu;
- Ngạch lưu trữ viên là 56 chỉ tiêu;
- Ngạch cán sự và kiểm tra viên trung cấp thuế làm chuyên môn nghiệp vụ là 228 chỉ tiêu.
- Ngạch cán sự làm công nghệ thông tin là 13 chỉ tiêu;
- Ngạch lưu trữ viên trung cấp là 62 chỉ tiêu.
(Bảng chỉ tiêu chi tiết đính kèm)

III. MÔN THI, NỘI DUNG THI VÀ HÌNH THỨC THI:
1. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển công chức Tổng cục Thuế năm 2014 vào 20 Cục Thuế:
1.1. Thí sinh đăng ký dự tuyển công chức vào các ngạch chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra viên thuế, chuyên viên công nghệ thông tin và lưu trữ viên: phải tham dự thi 04 môn với 05 bài thi.
a) Môn kiến thức chung:
- Hình thức thi: thi viết;
- Thời gian làm bài: 180 phút.
- Nội dung thi: Kiến thức quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, tài chính; Luật cán bộ, công chức; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế).
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
- Hình thức thi: 01 bài thi viết và 01 bài thi trắc nghiệm thực hiện trên giấy viết.
- Thời gian thi: bài thi viết: thời gian làm bài 180 phút và bài thi trắc nghiệm trên giấy viết: thời gian làm bài 45 phút.
- Nội dung thi áp dụng cho từng ngạch dự tuyển:
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch chuyên viên làm chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra viên thuế ở các đơn vị thuộc hệ thống Thuế và cơ quan Tổng cục Thuế: Kiến thức về thuế (Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế.
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch chuyên viên công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2007 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch lưu trữ viên: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng; Kiến thức về hành chính văn thư; Kiến thức về văn thư - lưu trữ.
c) Môn ngoại ngữ:
- Hình thức thi: Thi viết;
- Thời gian làm bài: 90 phút;
- Nội dung thi: Tiếng Anh trình độ B.
d) Môn tin học văn phòng:
- Hình thức thi: Thi trắc nghiệm thực hiện trên giấy viết;
- Thời gian làm bài: 45 phút;
- Nội dung thi: Thí sinh đăng ký dự tuyển công chức vào các ngạch chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ,  kiểm tra viên thuế và lưu trữ viên: Kiến thức về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Office (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
1.2. Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự làm chuyên môn nghiệp vụ,  kiểm tra viên trung cấp thuế; cán sự công nghệ thông tin; lưu trữ viên trung cấp: phải tham dự thi 04 môn với 05 bài thi.
a) Môn kiến thức chung:
- Hình thức thi: thi viết;
- Thời gian làm bài: 180 phút.
- Nội dung thi: Kiến thức quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, tài chính; Luật cán bộ, công chức; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế).
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
- Hình thức thi: 01 bài thi viết và 01 bài thi trắc nghiệm thực hiện trên máy tính.
- Thời gian thi: bài thi viết: thời gian làm bài 180 phút và bài thi trắc nghiệm trên máy: thời gian làm bài 30 phút.
- Nội dung thi áp dụng cho từng ngạch dự tuyển:
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch chuyên viên và kiểm tra viên thuế làm chuyên môn, nghiệp vụ ở các đơn vị thuộc hệ thống Thuế và cơ quan Tổng cục Thuế: Kiến thức về thuế (Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế.
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch chuyên viên làm công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2007(chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch lưu trữ viên: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng; Kiến thức về hành chính văn thư; Kiến thức về văn thư - lưu trữ.
 c) Môn ngoại ngữ:
- Hình thức thi: Thi viết;
- Thời gian làm bài: 60 phút;
- Nội dung thi: Tiếng Anh trình độ A.
d) Môn tin học văn phòng:
- Hình thức thi: Thi trắc nghiệm thực hiện trên giấy viết;
 - Thời gian làm bài: 30 phút.
- Nội dung thi: Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự và kiểm tra viên trung cấp thuế làm chuyên môn, nghiệp vụ; vào ngạch lưu trữ viên trung cấp: Kiến thức về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Office 2007 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).

2. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển công chức Tổng cục Thuế năm 2014 vào Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh:
Thí sinh đăng ký dự tuyển vào Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh phải tham dự thi 04 môn với 05 bài thi, chia làm 02 vòng thi:
- Vòng 1: Thi theo hình thức trắc nghiệm trên máy đối với 03 môn (Tiếng Anh, Tin học, Nghiệp vụ chuyên ngành trắc nghiệm). Thí sinh phải đạt điểm mỗi môn từ 50 điểm trở lên mới được tiếp tục làm bài thi các môn tiếp theo.
- Vòng 2: Thi theo hình thức viết đối với 02 môn (kiến thức chung và nghiệp vụ chuyên ngành viết). Sau khi kết thúc vòng 1, những thí sinh đạt điểm mỗi môn từ 50 điểm trở lên đối với cả 03 môn (trừ trường hợp được miễn thi môn Ngoại ngữ, Tin học theo quy định) sẽ tham dự 02 bài viết môn Kiến thức chung và Nghiệp vụ chuyên ngành.
2.1. Thí sinh đăng ký dự tuyển công chức vào các ngạch chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra viên thuế, chuyên viên công nghệ thông tin và lưu trữ viên: phải tham dự thi 04 môn với 05 bài thi.
a) Môn kiến thức chung:
- Hình thức thi: thi viết;
- Thời gian làm bài: 180 phút.
- Nội dung thi: Kiến thức quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, tài chính; Luật cán bộ, công chức; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế).
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
- Hình thức thi: 01 bài thi viết và 01 bài thi trắc nghiệm thực hiện trên máy tính.
- Thời gian thi: bài thi viết: thời gian làm bài 180 phút và bài thi trắc nghiệm trên máy: thời gian làm bài 30 phút.
- Nội dung thi áp dụng cho từng ngạch dự tuyển:
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch chuyên viên và kiểm tra viên thuế làm chuyên môn, nghiệp vụ ở các đơn vị thuộc hệ thống Thuế và cơ quan Tổng cục Thuế: Kiến thức về thuế (Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế.
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch chuyên viên làm công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2007(chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch lưu trữ viên: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng; Kiến thức về hành chính văn thư; Kiến thức về văn thư - lưu trữ.
c) Môn ngoại ngữ:
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy tính;
- Thời gian làm bài: 30 phút;
- Nội dung thi: Tiếng Anh trình độ B.
d) Môn tin học văn phòng:
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy tính;
- Thời gian làm bài: 30 phút;
- Nội dung thi: Thí sinh đăng ký dự tuyển công chức vào các ngạch chuyên viên và kiểm tra viên thuế làm chuyên môn nghiệp vụ và lưu trữ viên: Kiến thức về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Office 2007 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
2.2. Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự làm chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra viên trung cấp thuế; cán sự làm công nghệ thông; lưu trữ viên trung cấp: phải tham dự thi 04 môn với 05 bài thi.
a) Môn kiến thức chung:
- Hình thức thi: thi viết;
- Thời gian làm bài: 120 phút.
- Nội dung thi: Kiến thức quản lý hành chính nhà nước về tài chính; Kiến thức về Luật Cán bộ, công chức; Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế).
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
- Hình thức thi: 01 bài thi viết và 01 bài thi trắc nghiệm thực hiện trên máy tính.
- Thời gian thi: bài thi viết: thời gian làm bài 120 phút và bài thi trắc nghiệm trên máy tính: thời gian làm bài 30 phút.
- Nội dung thi áp dụng cho từng ngạch dự tuyển:
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự và kiểm tra viên trung cấp thuế làm chuyên môn, nghiệp vụ: Kiến thức về thuế (Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế.
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch cán sự làm công nghệ thông tin: Kiến thức về hệ điều hành Windows; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2007(chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch lưu trữ viên trung cấp: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng; Kiến thức về hành chính văn thư; Kiến thức về văn thư - lưu trữ.
 c) Môn ngoại ngữ:
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy tính;
- Thời gian làm bài: 30 phút;
- Nội dung thi: Tiếng Anh trình độ A.
d) Môn tin học văn phòng:
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy tính;
- Thời gian làm bài: 30 phút.
- Nội dung thi: Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự và kiểm tra viên trung cấp thuế làm chuyên môn, nghiệp vụ; vào ngạch lưu trữ viên trung cấp: Kiến thức về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Office 2007(chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).

3. Điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ và môn tin học văn phòng:
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
3.1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam (với điều kiện tiếng nước ngoài được đào tạo phải là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc).
3.2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, tin học, toán tin trở lên.

4. Phúc khảo bài thi:
- Không tổ chức phúc khảo đối với các bài thi trắc nghiệm trên máy tính của các thí sinh thi tuyển dụng vào Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Việc phúc khảo kết quả các môn thi khác được thực hiện theo quy định hiện hành.

IV. CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH THÍ SINH TRÚNG TUYỂN:
Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Quyết định số 2141/QĐ-BTC ngày 28/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1. Cách tính điểm:
a) Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
b) Điểm các môn thi được tính như sau:
- Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
- Môn ngoại ngữ, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
c) Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành được xác định theo quy định trên cộng với điểm ưu tiên (nếu có).

2. Xác định thí sinh trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ các bài thi của các môn thi (trừ những môn nếu được miễn thi theo quy định);
- Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
- Có tổng điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị và ngạch tuyển dụng. Tổng điểm chung được xác định như sau: Tổng điểm chung  = (điểm môn kiến thức chung x (nhân) hệ số 1) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (thi viết) x (nhân) hệ số 2) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (trắc nghiệm) x (nhân) hệ số 1) + điểm ưu tiên (nếu có).
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng điểm chung bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển dụng công chức căn cứ vào kết quả học tập để quyết định người trúng tuyển.
c) Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

V. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC:
- Thời gian nộp hồ sơ: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển trong 05 ngày làm việc. Từ 8 giờ 00’ ngày  11/8/2014 đến 17 giờ 00’ ngày 15/8/2014.
-  Địa điểm nộp hồ sơ:
 Thí sinh đăng ký dự tuyển công chức vào làm việc tại Cục Thuế có chỉ tiêu tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2014 nộp hồ sơ tại trụ sở Cục Thuế nơi thí sinh có nguyện vọng được tuyển dụng.
Khi thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức đồng thời nộp phí dự thi tuyển công chức theo quy định của Nhà nước: 140.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. (Hồ sơ không trả lại và không nhận qua đường bưu điện).

VI. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THI:
Tổng cục Thuế sẽ thông báo sau trên trang Website của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn) và trang Website của Tổng cục Thuế (địa chỉ: www.gdt.gov.vn); tại Cục Thuế có chỉ tiêu tuyển dụng và đến từng thí sinh dự tuyển.

Mọi liên lạc để có thông tin liên quan đến kỳ thi qua số điện thoại: 04.3972.8351./. 

Nguồn : Tổng cục Thuế
Tài liệu đính kèm : Mẫu đơn

Tài liệu ôn tập lượm lặt được cho các bạn có nhu cầu thì tải về mà xem. học (chỉ mang tính tham khảo)  

Chỉ tiêu tuyển dụng năm 2014

 
Không có nhận xét nào
Tags:

09 tháng 7, 2014

Lịch tập huấn chính sách thuế mới 2014 khu vực Tp. HCM

(Kế toán 7E) - Để giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các quy định mới về thuế thu nhập doanh nghiệp; hóa đơn và các quy định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh tổ chức hội nghị tập huấn với các thông tin như sau:
Ảnh minh họa - Nguồn : Internet
Thời gian : Từ ngày 17/7/2014 đến hết ngày 23/7/2014.
Sáng từ 7g30 đến 11g30
Chiều từ 13g00 đến 16g00
Địa điểm: Nhà hát Hòa Bình số 240-242 đường 3/2, Quận 10.
Nội dung: 
- Hướng dẫn Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn (có hiệu lực thi hành từ ngày 02/3/2014). 
- Hướng dẫn Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014).
- Hướng dẫn Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực thi hành từ ngày 02/8/2014, áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi)
Chi tiết lịch của các quận, huyện cụ thể:

Không có nhận xét nào
Tags:

30 tháng 6, 2014

Gần 33.500 DN giải thể, ngừng hoạt động trong 6 tháng đầu năm

(Kế toán 7E) - Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 6/2014, cả nước có 6.087 DN được thành lập mới với số vốn đăng ký 57,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7% về số DN và tăng 89,6% về số vốn đăng ký so với tháng trước.
Tính chung 6 tháng đầu năm, cả nước có 37315 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 230,9 nghìn tỷ đồng, giảm 4,1% về số doanh nghiệp đăng ký thành lập và tăng 19,3% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2013.

Ở góc độ khác, trong tháng 6 cũng có tới 6.369 DN gặp khó khăn buộc phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động có đăng ký hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số DN hoặc không đăng ký, giảm 5,1% so với tháng 5 năm 2014. Trong đó có 966 DN tạm ngừng hoạt động có đăng ký; 4.554 DN ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký và 849 DN giải thể.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, số DN gặp khó khăn buộc phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động có đăng ký hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số DN hoặc không đăng ký là 33454 DN, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước.

Bao gồm: 6.066 DN tạm ngừng hoạt động có đăng ký; 22.637 DN ngừng hoạt động chờ đóng mã số DN hoặc không đăng ký và 4.751 DN giải thể.

Tuy nhiên trong 6 tháng qua cũng có tới 8.322 DN rơi vào tình trạng ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt động.. Mặc dù vậy, con số này vẫn giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2013

T.Hà
Theo Thời báo ngân hàng
Không có nhận xét nào
Tags:

17 tháng 5, 2014

Quy định mới về đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014

(Kế toán 7E) - Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP thì tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh (cá nhân kinh doanh là nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Quá trình thực hiện có sự lợi dụng của một số doanh nghiệp đặt in hóa đơn không nhằm mục đích “kinh doanh chân chính” mà nhằm mục đích “mua, bán” hóa đơn để tiếp tay cho các doanh nghiệp khác nhằm chiếm đoạt tiền thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

Ngày 31/03/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2014 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014, trong đó có các quy định cụ thể rõ ràng hơn, tạo thuận lợi cho cả Người nộp thuế và Cơ quan thuế.

Đặc biệt, Thông tư số 39/2014/TT-BTC có một số sửa đổi, bổ sung nhằm phòng chống nạn gian lận trong việc đặt in hóa đơn. Đó là việc đã quy định rõ hơn các đối tượng được đặt in hóa đơn, đồng thời cũng có quy định để tăng cường các biện pháp quản lý như: quy định các doanh nghiệp trước khi đặt in hóa đơn lần đầu và trước khi sử dụng hóa đơn tự in, doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan thuế và phải được sự chấp thuận của cơ quan thuế; quy định các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế và các doanh nghiệp có rủi ro cao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế không được đặt in hóa đơn mà sẽ chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời hạn 12 tháng.

Thông tư thu hẹp các đối tượng được đặt in hóa đơn, mở rộng các đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế. Tại Điều 11 của Thông tư quy định đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế, bao gồm:

1. Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

2. Hộ, cá nhân kinh doanh;

3. Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

4. Doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế
- Doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
+ Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
+ Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
+ Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
+ Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
+ Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế.

5. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.

Quy định mới về hóa đơn sẽ giúp các tổ chức cá nhân thuận tiện hơn trong việc in, phát hành hóa đơn, đồng thời phần nào hạn chế tình trạng các doanh nghiệp không có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lập doanh nghiệp “ma” mua bán hóa đơn để trục lợi, chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước, từ đó góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.

TCT
Không có nhận xét nào
Tags:

04 tháng 3, 2014

Hỗ trợ người nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2013


“Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý và thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh SXKD tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT trong chấp hành chính sách pháp luật thuế”. Đây là mục tiêu quan trọng trong Chương trình hành động của ngành Thuế Thủ đô.

 
Cục Thuế Hà Nội sẽ triển khai nhiều phương án hỗ trợ người nộp thuế hoàn thành quyết toán thuế theo đúng quy định. 
Ảnh: Thanh Hải

Trên cơ sở đó, Cục thuế Tp. Hà Nội đã đề ra 7 nhiệm vụ trọng tâm và 9 nhóm giải pháp công tác thuế và đã giao nhiệm vụ cho các Phòng và các Chi cục Thuế cụ thể hóa thành nhiệm vụ, giải pháp của mình để triển khai phù hợp với địa bàn, lĩnh vực được phân công.

Ngay từ đầu tháng 2/2014, Cục thuế TP Hà Nội đã tích cực triển khai một số nội dung nhằm hỗ trợ người nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế đảm bảo đúng quy định của Pháp luật hiện hành như ban hành công văn số 2936/CT-HTr gửi các phòng thuộc Văn phòng cục và các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã về việc triển khai quyết toán thuế TNCN năm 2013; công văn số 2840/CT-TH về việc triển khai nâng cấp ứng dụng quản lý thuế theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Đặc biệt, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục thuế TP Hà Nộiđã có thông báo về một số nội dung cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế Thu nhập Cá nhân (TNCN) năm 2013.

Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.

Điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác định cá nhân cư trú có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2013. Trước ngày 01/7/2013, điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú là 90 ngày. Việc xác định số ngày có nhà thuê để ở căn cứ trên các hợp đồng thuê, kể cả hợp đồng thuê ký trước ngày 01/7/2013. Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú của năm 2013 là 183 ngày.

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế bao gồm: Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Bên cạnh đó, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế được quy định: Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân);

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm.

Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế được quy định cụ thể:Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Giảm trừ gia cảnh

Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân:Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC, Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Xác định thu nhập tính thuế TNCN

Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013: Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC, Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số 02/2010/TT-BTC, công văn số 12501/BTC-CST ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.

Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013: Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013, công văn số 8817/BTC-TCT ngày 08/7/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.

Thu nhập tính thuế bình quân tháng của năm 2013 được xác định bằng tổng thu nhập cả năm 2013 (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/03/2014.

Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
Không có nhận xét nào
Tags: