Hiển thị các bài đăng có nhãn Kê khai thuế. Hiển thị tất cả bài đăng

06 tháng 3, 2015

Hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2014 - Cục thuế Đắk Lắk


NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2014
----------------------------------

I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
1.2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN. Riêng tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính  chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế  
2.1.Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp  sau:
 - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ  03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2.2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.  Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.
3. Về việc ủy quyền quyết toán thuế  
3.1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế
a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:
-  Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động đó không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh tại một nơi nào khác thì cũng được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới.
-  Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại công ty C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng (24 triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2014 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho thuê là 08 tháng, doanh thu cho thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, doanh thu cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 20 triệu đồng ((8 tháng x 25 triệu đồng/tháng) : 12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ cho thuê nhà thì Ông E uỷ quyền cho công ty A quyết toán thuế thay. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay cho Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
b) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
3.2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
-  Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
-  Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ 3: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2014 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.
Ví dụ 4: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2014 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế thì không ủy quyền quyết toán cho Công ty A mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
 Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ TNCN
1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động được áp dụng từ 01/01/2014.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành  làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng  được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng

=
Tổng thu nhập chịu thuế
-
Tổng các khoản giảm trừ

12  tháng










Ví dụ 5: Năm 2014, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông E có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập. Trong năm 2014 Ông E có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc ngoài ra không có khoản thu nhập nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2014 được xác định như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2014: (20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ năm 2014: (9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2014: 170 triệu đồng - 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2014: 18,8 triệu đồng: 12 tháng = 1,57 triệu đồng.
3. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách tiền thuế giả định, tiền nhà giả định thì thực hiện việc quy đổi cho cả năm 2014 theo hướng dẫn tại công văn số 12495/BTC-TCT ngày 06/9/2014 của Bộ Tài chính.
4. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
4.1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì việc tính giảm trừ gia cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 6: Giả sử từ tháng 01/2014 đến tháng 6/2014 ông G không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 7/2014 đến tháng 12/2014 ông G có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động không kỳ hạn để làm việc tại Công ty Y thì trong năm 2014 ông G được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 7/2014 đến hết tháng 12/2014 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy quyền quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế) thì ông G được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.
4.2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 7: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con, tháng 6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2014 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 6/2014, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2014 đến hết tháng 12/2014 mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ 8: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con, tháng 6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 6/2014 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 6/2014, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2014 thì bà K phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2014, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2014.
4.3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo Danh mục ban hành kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính trong khi chờ hướng dẫn chính thức bằng văn bản của Bộ Y tế.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC  ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
 - Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
- Trường hợp người nộp thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế người nộp thuế cung cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai đầy đủ (100%) số lượng người phụ thuộc đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNCN để làm cơ sở cấp MST cho người phụ thuộc. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có số lượng người phụ thuộc lớn hoặc có yêu cầu được cấp trước MST người phụ thuộc có thể gửi thông tin về người phụ thuộc trước khi gửi hồ sơ quyết toán. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ để đơn vị có thể gửi trước thông tin về người phụ thuộc. Khi gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai lại thông tin những người phụ thuộc đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những người phụ thuộc còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014 .
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2.2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT0BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
 Ví dụ 9: Trong năm 2014, Ông S có thu nhập từ 02 nơi tại Thành phố Hồ Chí Minh và thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN năm 2014. Tháng 01 năm 2015, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán tại:
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán năm 2014, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
 Chi cục Thuế quận Tây Hồ nếu tại thời điểm quyết toán năm 2014, Ông S không tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.3. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh
Theo hướng dẫn tại điểm c.2.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ kinh doanh như sau:
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh. Nơi cấp mã số thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho cá nhân.
2.4. Đối với Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại điểm c.2.3, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2.3 nêu trên.
2.5. Đối với Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 5, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý Công ty chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cứ trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.6. Đối với  cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
2.7. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.
3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
IV. HOÀN THUẾ
1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập không bao gồm tờ khai quyết toán thuế TNCN (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đã nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế).
2. Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011.

Nguồn : Cục thuế Đắk Lắk                                                                
Không có nhận xét nào
Tags:

06 tháng 1, 2015

Những công việc kế toán cần làm đầu năm 2015

(Kế toán 7E) - Để giúp các bạn có thể kiểm soát tốt công việc phải làm trong công tác kế toán, kê khai thuế giai đoạn đầu năm 2015, Nam giới thiệu đến các bạn công văn số 1899/CT-TTHT của Cục thuế tỉnh Long An phát hành ngày 30/12/2014, rất chi tiết và đầy đủ.





Bạn có thể tải toàn văn công văn 1899/CT-TTHT tại đây.
Không có nhận xét nào
Tags:

27 tháng 12, 2014

Chính sách thuế môn bài năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 5095/TCT-CS
V/v thu thuế môn bài năm 2015.
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Về việc tổ chức thực hiện thu thuế môn bài năm 2015, sau khi được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế thông báo như sau:
Để kịp thời triển khai công tác thu thuế Môn bài năm 2015 trong khi chưa có quy định mới, thuế Môn bài năm 2015 tiếp tục thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế Môn bài; Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP; Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC.
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tiếp tục thực hiện bậc thuế môn bài đã xác định khi lập bộ thuế môn bài năm 2014 để thu thuế môn bài năm 2015. Những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có biến động lớn về tình hình kinh doanh hoặc mới bắt đầu kinh doanh trong năm 2015 thì Cục Thuế căn cứ vào quy định về thuế môn bài và tình hình thực tế địa phương để xác định bậc môn bài năm 2015 cho phù hợp.
Việc miễn, giảm thuế môn bài năm đối với hộ gia đình đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối được thực hiện theo Thông tư số 42/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và chủ động triển khai công tác thu thuế môn bài năm 2015./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC; CST;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Không có nhận xét nào
Tags:

22 tháng 7, 2014

Nâng cấp ứng dụng HTKK 3.2.4, iHTKK 2.3.4 hỗ trợ NNT kê khai mẫu biểu hóa đơn theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC

TỔNG CỤC THUẾ THÔNG BÁO

Về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.2.4, ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.3.4 hỗ trợ Người nộp thuế kê khai mẫu biểu hóa đơn theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

HTKK 3.2.4 22/07/2014
Link tải HTKK 3.2.4:
Tổng cục thuế: Tại đây,
Webketoan : Tại đây
Link tải dự phòng khác : http://www.fshare.vn/file/G0M22KJYBZ/

Để hỗ trợ Người nộp thuế (NNT) kê khai các mẫu biểu hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.4 và ứng dụng iHTKK phiên bản 2.3.4 với nội dung cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ kê khai các mẫu biểu về hóa đơn:

- Bổ sung loại hoá đơn để hỗ trợ Người nộp thuế (NNT) có thể kê khai thêm được Hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia (ký hiệu mẫu 01BHDTN/NNN theo thông tư 16/2012/TT-BTC) và hoá đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế (theo thông tư 58/2012/TT/BTC và thông tư 72/2014/TT-BTC sửa đổi thông tư 58) trong các mẫu biểu: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu số BC26/AC), Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số TB01/AC), Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số BC01/AC), Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn (mẫu số BC21/AC), Thông báo kết quả hủy hóa đơn (mẫu số TB03/AC), Thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn (TB04/AC).
- Hỗ trợ nhập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu số BC26/AC) theo tháng đối với NNT thuộc diện quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC, chương IV, điều 27.
- Hỗ trợ nhập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu số BC26/AC) theo số lượng (tổng số) hoá đơn đối với NNT thuộc diện quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC, chương IV, điều 27.
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu số BC26/AC) theo tháng/quý đều có thể nhập được từ ngày… đến ngày…, trong đó từ ngày có thể không phải là ngày đầu tháng áp dụng cho một số trường hợp đặc thù.
- Bổ sung chức năng kê khai riêng cho bảng kê 3.10. Bảng kê chi tiết hóa đơn chưa sử dụng của tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh khác địa bàn Cơ quan Thuế quản lý (tại CQT chuyển đến, NNT chỉ phải nộp bảng kê 3.10, không phải đính kèm Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn)

2. Hỗ trợ kê khai tờ khai 02/TNDN:
- Bổ sung chức năng tải bảng kê 02-1/TNDN đính kèm tờ khai 02/TNDN

Người nộp thuế có thể tải ứng dụng Hỗ trợ kê khai phiên bản 3.2.4 Tại đây, hoặc thực hiện kê khai trực tuyến các tờ khai theo nội dung nâng cấp.

Tổng cục Thuế thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện!

Nguồn : Nhận tờ khai
Không có nhận xét nào
Tags:

08 tháng 7, 2014

Xử lý đối với trường hợp mất hóa đơn mua vào sau đó tìm lại được

Xử lý đối với trường hợp mất hóa đơn mua vào

 

Hỏi:
Mình có trường hợp thế này. Tháng 1/2014 mình làm mất hóa đơn đầu vào của tháng 09/2013 đã kê khai, mình làm thông báo mất hóa đơn, và có quyết định nộp phạt là 3 triệu đồng. Nhưng đến nay mình lại tìm thấy hóa đơn đó, như thế có phải nộp phạt nữa không, vì mình chưa nộp phạt. Có ai biết trường hợp này phải xử lý thế nào chỉ giúp mình với. Cảm ơn mọi người.

Đáp:
Để các bạn nắm rõ hơn, Kế toán 7E xin trình bày lại trình tự đối với việc xử lý hóa đơn bị mất như sau:

a. Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 39/2014/TT-BTC 31/3/2014 quy định về hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Thông tư 10/2014/TT-BTC 17/01/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

b. Báo mất hóa đơn cho cơ quan thuế.
Căn cứ điều 24 thông tư 39/2014/TT-BTC thì khi phát hiện mất hóa đơn thì trong thời gian 5 ngày làm việc phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu BC21/AC


Lưu ý: Mẫu BC21/AC phải được thực hiện trên phần mềm HTKK phiên bản mới nhất, trong trường hợp phần mềm HTKK chưa nâng cấp theo đúng văn bản hiện hành thì có thể sử dụng Word, hoặc Excel để tạo mẫu.

c. Lập biên bản ghi nhận sự việc với bên bán (bên xuất hóa đơn), trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.



d. Xử phạt: Căn cứ điều 12 thông tư 10/2014/TT-BTC có quy định 
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.

Như vậy để trả lời cho câu hỏi phía trên có các ý như sau:
Quyết định xử phạt của cơ quan thuế đã ban hành trước khi công ty tìm được hóa đơn thất lạc, do đó công ty vẫn phải nộp phạt theo đúng quy định
 
Không có nhận xét nào
Tags: