Hiển thị các bài đăng có nhãn Pháp luật thuế. Hiển thị tất cả bài đăng

03 tháng 7, 2013

Thông tư số 89/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp



 
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 89/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

Theo đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC như sau: đối tượng là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không đủ điều kiện để trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, công ty liên doanh, công ty hợp danh) và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).

Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện đối với các khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc, không áp dụng cho các khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp chỉ thực hiện trích lập dự phòng khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.

Tại thời điểm lập dự phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo quy định.

Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính.

Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.

Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.

Các doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư tài chính trên cơ sở báo cáo tài chính cùng năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp khi các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xuất toán khỏi chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm tương ứng mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước sẽ giảm trừ vào số phải nộp của năm sau (trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thì không phải nộp và không phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/7/2013.

TT 
Nguồn : Website Bộ tài chính 

Tải toàn văn 

Không có nhận xét nào
Tags:

02 tháng 7, 2013

Công văn số 3482/CT-TTHT về việc khấu hao tài sản cố định



Tên văn bản
Công văn số 3482/CT-TTHT về việc khấu hao tài sản cố định
Số/Ký hiệu
3482/CT-TTHT
Ngày ban hành
17/06/2013
Ngày hiệu lực

Ngày hết hiệu lực

Cơ quan ban hành
Cục thuế Tp. HCM
Người ký
Trần Thị Lệ Nga
Thay thế văn bản

Hiệu lực văn bản

Tệp đính kèm




          TỔNG CỤC THUẾ                                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                                        
         
       Số : 3482/CT – TTHT                         TP. Hồ Chí Minh , ngày 17 tháng 6  năm 2013
     V/v Khấu hao tài sản cố định

Kính gửi: Công ty TNHH Odyssey Resources Việt Nam 
Địa chỉ: Số 364 Cộng Hòa (Etown 3), Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
MST 0304849645
 
Trả lời văn bản số 001/OD/2013 ngày 30/05/2013 của Công ty về chi phí khấu hao tài sản cố định trên đất thuê, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Tiết h, Điểm 2.2, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN (hiệu lực từ 01/01/2009 đến 09/09/2012) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“…
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được  xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật; thời gian  thuê, mượn trên hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.”  
 - Căn cứ Khoản 1 và Tiết h Khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012 trở đi quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
“…
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ theo đúng mức trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.”
- Căn cứ công văn số 6840/BTC-TCT ngày 30/05/2013 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc trích khấu hao TSCĐ kể từ kỳ tính thuế năm 2012 như sau: 
“1)Trường hợp doanh nghiệp có công trình xây dựng hợp pháp trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng.
 - Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.”
2)...Kể từ kỳ tính thuế năm 2012 trở đi, nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện về thủ tục nêu tại điểm 1 của công văn thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện về giấy tờ, thủ tục nêu tại 1 của công văn này và đang trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo mức trích quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính thì tiếp tục được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.”
 Trường hợp Công ty theo trình bày có trụ sở văn phòng được xây dựng trên đất thuê, đưa vào sử dụng từ năm 2009, hợp đồng thuê đất có thời hạn 10 năm: từ năm 2008 đến năm 2018  không đáp ứng các điều kiện quy định tại Tiết h, Điểm 2.2, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nên các kỳ tính thuế từ năm 2009 đến năm 2011 Công ty không được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 trở đi, nếu Công ty đáp ứng các điều kiện về thủ tục nêu tại điểm 1 của công văn số 6840/BTC-TCT ngày 30/05/2013 của Tổng cục Thuế nêu trên thì Công ty  được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này..

        Nơi Nhận :                                                KT. CỤC TRƯỞNG   
- Như trên ;                                                        PHÓ CỤC TRƯỞNG
   - P.KT2;                                                                                         
   - P.PC
        - Lưu  (HC, TTHT).
        - Web Cục Thuế                                                                                   
 1202-161363/13 KhanhAT                                                                                  



                                                                             Trần Thị Lệ Nga
                                                                    


Không có nhận xét nào
Tags:

Công văn số 3501/CT-TTHT ngày 18/6/2013 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN


Tên văn bản
Công văn số 3501/CT-TTHT ngày 18/6/2013 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN.
Số/Ký hiệu
3501/CT-TTHT
Ngày ban hành
18/06/2013
Ngày hiệu lực

Ngày hết hiệu lực

Cơ quan ban hành
Cục thuế Tp. HCM
Người ký
Trần Thị Lệ Nga
Thay thế văn bản

Hiệu lực văn bản

Tệp đính kèm



  TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:  3501/CT-TTHT
TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 6 năm 2013
V/v: Thuế Thu nhập cá nhân



Kính gửi: Công ty TNHH NAC (Việt Nam)
Địa chỉ: Tầng 2 The Landmark, 5B Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q. 1
  Mã số thuế: 0309288986

Trả lời văn bản số 02/2013NAC/CV ngày 29/05/2013 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 1.7.2013 trong đó có nội dung:
- Mức giảm trừ đối với đôí tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Việc thực hiện quy định trên đề nghị Công ty chờ Thông tư hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

Nơi nhận:
-  Như trên
-  P.KT2
-  Phòng PC
-  Web Cục Thuế
-  Lưu: VT, TTHT
1204-161387/2013-ntn
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Trần Thị Lệ Nga
Không có nhận xét nào
Tags:

Công văn số 2808/CT-TTHT ngày 23/05/2013 về bù trừ số thuế TNCN sau quyết toán năm 2012


Tên văn bản
Công văn số 2808/CT-TTHT ngày 23/05/2013 về bù trừ số thuế TNCN sau quyết toán năm 2012
Số/Ký hiệu
2808/CT-TTHT
Ngày ban hành
23/05/2013
Ngày hiệu lực

Ngày hết hiệu lực

Cơ quan ban hành
Cục thuế Tp. HCM
Người ký
Trần Thị Lệ Nga
Thay thế văn bản

Hiệu lực văn bản

Tệp đính kèm



           TỔNG CỤC THUẾ          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
              ─────────                             ───────────────────
Số : 2808/CT-TTHT

TP.Hồ Chí Minh, ngày 23  tháng 5  m 2013.
 V/v: Bù trừ số thuế thu nhập cá nhân sau quyết toán 2012.





    Kính gửi: Công ty TNHH Cho Thuê Tài Chính Việt Nam
    Địa chỉ: 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TPHCM
     Mã số thuế: 0301465369

Trả lời văn thư số 35/CV/13 ngày 08/05/2013 của Công ty về bù trừ số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sau quyết toán 2012, Cục thuế TP có ý kiến như sau:       
-  Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN;                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                  
- Căn cứ Khoản 2.b Điều 28 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế:
“Việc bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo của cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế.”
-  Căn cứ công văn số 187/TCT-TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về quyết toán TNCN năm 2012,
Trường hợp Công ty khi lập hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2012 có thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động và phát sinh số thuế nộp thừa là 77.056.770 đồng thì Công ty được bù trừ số thuế TNCN nộp thừa này vào số tiền thuế TNCN phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc thực hiện hoàn thuế theo quy định tại Điều 46 Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- KT2
- P.PC
- Lưu (TTHT, HC).
  994-7263/13-TPVu
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Đã ký


Trần Thị Lệ Nga
 
Không có nhận xét nào
Tags: