Hiển thị các bài đăng có nhãn Kê khai thuế GTGT. Hiển thị tất cả bài đăng

19 tháng 12, 2014

Xác định kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý theo Thông tư 151/2014/TT-BTC

Xác định kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý theo Thông tư 151/2014/TT-BTC




Không có nhận xét nào
Tags:

09 tháng 10, 2014

Những điều chỉnh quan trọng về thuế tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014



Ngày 1/10, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thuế. Nghị định đã có những điều chỉnh quan trọng so với các nghị định về thuế trước đó, có thể tóm tắt về nội dung của Nghị định và những thay đổi chính như sau:

1- Bổ sung quy định không tính thuế TNDN đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa (khoản 1 Điều 1 NĐ 91).
2- Sửa đổi thời gian miễn thuế từ 01 năm lên không quá 03 năm đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng VN theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, được miễn thuế từ 01 năm lên tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật (K2 Đ1 NĐ 91);
3- Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi (chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập;...) chi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương thực tế thực hiện (K4 Đ1  NĐ 91);
4- Bổ sung quy định cho phép DN được trích khấu hao theo giá trị thực tế đối với ô tô dưới chín chỗ ngồi sử dụng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (hiện hành chỉ cho trích khấu hao và tích vào chi phí phần nguyên giá dưới 1.6 tỷ) (K5 Đ1 NĐ 91);
5- Bổ sung quy định Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009, theo đó, DN có dự án đầu tư tại KCN thuộc các địa bàn này được hưởng ưu đãi theo quy định (K6 Điều 1NĐ 91);
6- Bổ sung quy định đối với dự án phân kỳ đầu tư và dự án trang bị bổ sung máy móc thường xuyên được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014 (K7 Đ1 NĐ 91)
7- Bổ sung quy định chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp dệt may đáp ứng tiêu chí xuất khẩu bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để hưởng ưu đãi thuế theo các điều kiện doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) cho thời gian ưu đãi còn lại theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (K8 Đ1 NĐ91).
8- Cập nhật thông tin về một số địa bàn tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN để phù hợp với thực tế (từ thị xã lên thành thành phố) (K9 Đ1 NĐ 91)
9- Bổ sung quy định trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (K2 Đ2 NĐ 91);.
10-  Bổ sung quy định được khấu trừ thuế GTGT theo giá trị thực tế  đối với ô tô dưới chin chỗ ngồi dùng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (K3 Đ2 NĐ 91).
11- Bổ sung quy định được trừ khỏi diện thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản lợi ích nhận được là nhà ở do doanh nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc trong các khu kinh tế, khu CN (K1 Đ2 NĐ91);
12- Bổ sung quy định cho phép cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế TNCN (K2 Đ2 NĐ 91);
13- Bổ sung quy định không phải quyết toán thuế đối với cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp (K3 Đ2 NĐ91).
14- Bổ sung quy định trường hp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh (K1 Đ4 NĐ 91);
15- Bổ sung vào diện được áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: doanh nghiệp có qui mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư (K2 Đ4 NĐ 91);
16- Bổ sung quy định về mức doanh thu khai theo quý (thay cho tháng) áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống (K3 Điều 4);
17- Bổ sung quy định không thực hiện khai quyết toán thuế TNDN các trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (K4 Đ4 NĐ 91);
18- Quy định doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNDN theo quý mà tạm nộp theo quý quyết toán theo năm (K5 Đ4 NĐ 91)

Theo Website BTC

Tải văn bản



Không có nhận xét nào
Tags:

25 tháng 5, 2014

Kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót năm 2014

(Kế toán 7E) - Theo thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định thuế phải nộp của kỳ đó gây ra nhiều lúng túng và vướng mắc cho kế toán khi không biết phải kê khai bổ sung cho kỳ tương ứng với ngày tháng trên hóa đơn hay có thể kê khai vào các kỳ sau.

Để giải đáp cho vướng mắc này, đơn giản hơn trong việc kê khai thuế GTGT đối với các hóa đơn này, Tổng cục thuế đã ban hành công văn 1818/TCT-KK ngày 19/5/2014 để làm rõ hơn vấn đề này. Hóa đơn bỏ sót có thể kê khai bổ sung vào kỳ gần nhất khi phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế có quyết định công bố kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở.

Nguồn : Tạp chí Kế toán (www.tapchiketoan.vn)
Không có nhận xét nào
Tags:

18 tháng 5, 2014

Hướng dẫn thu thuế đối với hoạt động cho thuê nhà, mặt bằng, tài sản

(Kế toán 7E) - Đối tượng nộp thuế là các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, các đơn vị sự nghiệp có nhà, mặt bằng, tài sản,…cho thuê (gọi tắt là Bên cho thuê nhà); có doanh thu và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà/mặt bằng… không phân biệt bên đi thuê là tổ chức, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không phân biệt thuê để ở, làm văn phòng hay thuê để kinh doanh,….

Việc cho thuê nhà/mặt bằng phải lập thành văn bản, việc giao kết hoặc thoả thuận không phù hợp với quy định thì các bên phải giao kết lại cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Bên cho thuê nhà phải thực hiện việc khai, nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (đối với bên cho thuê nhà là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân), thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với bên cho thuê nhà là đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác). Cụ thể như sau:

1. Thuế GTGT: Bên cho thuê nhà kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Số thuế GTGT phải nộp bằng 5% nhân với doanh thu.

2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế TNCN phải nộp = [(Doanh thu x 30%) – Các khoản giảm trừ] x thuế suất (%), trong đó:

- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo hợp đồng, không phân biệt đã nhận được tiền hay chưa. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

- Việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc (nếu có) chỉ được tính 1 lần. Trường hợp người nộp thuế vừa có thu nhập từ cho thuê nhà vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc có thu nhập từ kinh doanh, nếu người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi trả tiền lương, tiền công hoặc nơi kinh doanh thì tạm thu thuế TNCN từ cho thuê nhà là 10%.

- Thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần quy định tại chính sách thuế TNCN hiện hành.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp không có đăng ký kinh doanh, nhưng có doanh thu và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà/mặt bằng phải kê khai nộp thuế môn bài, thuế GTGT như đối với cá nhân. Riêng thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại khoản 5a Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế TNDN (thuế TNDN phải nộp = 5% x doanh thu).

Từ khóa : thuế thuê nhà, thue thue nha, thu thue, thu thuế, thuê nhà, thue nha, mat bang, mặt bằng
Không có nhận xét nào
Tags:

22 tháng 2, 2014

Cài đặt HTKK, kê khai thuế GTGT, TNCN, TNDN (Tạm tính & Quyết toán) theo TT156



CHI CỤC THUẾ Q.TÂN BÌNH
NHÓM HỖ TRỢ HTKK 3.2.0

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CÀI ĐẶT, SỬ DỤNG
PHẦN MỀM HỖ TRỢ KÊ KHAI THUẾ HTKK 3.2.0
VÀ KÊ KHAI THUẾ THEO THÔNG TƯ SỐ 156/2013/TT-BTC

I- Cài đặt HTKK 3.2.0 và HTKK 3.1.7 trên cùng một máy vi tính:
1. Người nộp thuế (NNT) tải HTKK 3.2.0 cùng Tài liệu hướng dẫn tại một trong các trang thông tin điện tử sau: http://kekhaithue.gdt.gov.vn; http://gdt.gov.vn; http://tncnonline.com.vn
Ngoài ra, NNT có thể tham khảo tài liệu hướng dẫn khai, nộp thuế theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC tại trang thông tin điện tử http://gdt.gov.vn

2. Cài đặt:
NNT có thể cài đặt đồng thời ứng dụng HTKK 3.2.0 và HTKK 3.1.7 trên cùng một máy tính. Khi cài đặt HTKK 3.2.0, NNT không cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK 3.1.7 nếu trên máy tính trước đây đã cài đặt phiên bản 3.1.7. Ứng dụng HTKK 3.2.0 dùng để kê khai tờ khai thuế theo mẫu trong Thông tư 156/2013/TT-BTC từ kỳ tính thuế tháng 1/2014. Phiên bản HTKK 3.1.7 dùng để tra cứu tờ khai đã kê khai theo mẫu trong Thông tư 28/2011/TT-BTC của các kỳ tính thuế từ tháng 12/2013 trở về trước.

Lưu ý, sau mỗi lần cài đặt phải khởi động lại máy vi tính.

 
II- Sử dụng HTKK 3.2.0:
1. Khai thuế GTGT
1.1. Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (Tờ khai thuế 01/GTGT)
a/ Tờ khai thuế GTGT 01/GTGT:
Chỉ tiêu [40b] - Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế: NNT tự nhập bằng chỉ tiêu [28a] trên Tờ khai 02/GTGT

b/ Phụ lục 01-1/GTGT (Hàng hoá, dịch vụ - HHDV bán ra):
- Cột (1) - “Mã hóa đơn” tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.2.0 do Tổng cục thuế phát hành
- Trường hợp phát sinh HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0% thì bắt buộc kèm theo Bảng kê HHDV được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%- mẫu số 01-3/GTGT
- Chỉ tiêu 5 (HHDV không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT) dành để kê khai hóa đơn đã lập nhưng không phải kê khai thuế GTGT, không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT, áp dụng đối với:
+ Hóa đơn GTGT bán HHDV theo hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
+ Hóa đơn thu hộ tiền cho nhà thầu nước ngoài (Đại lý Hãng vận chuyển, Đại lý Công ty giao nhận kho vận, vận tải quốc tế)
+ Hóa đơn GTGT xuất trả hàng nhận ủy thác nhập khẩu
+ Hóa đơn GTGT lập đối với HHDV khuyến mại theo quy định
+ Hóa đơn GTGT bán HHDV cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam
+ Hóa đơn GTGT DV cho thuê tài chính

c/ Phụ lục 01-2/GTGT (Hàng hoá, dịch vụ mua vào):
- Cột “Mã hóa đơn” tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.2.0 do Tổng cục thuế phát hành
Đối với hóa đơn tiền điện (hóa đơn điện tử) không đăng ký số liên (01GTKT0), chứng từ nộp thuế GTGT hàng NK, chứng từ có thuế GTGT đầu vào… mà không nằm trong “Mã hóa đơn” định sẵn, tạm thời NNT sử dụng mã “TT120”
- Hóa đơn bán hàng của HHDV mua vào không phải kê khai trên Phụ lục
- Đối với chứng từ nộp thay thuế GTGT cho phía nước ngoài, nếu không thuộc trường hợp Đại lý Hãng vận chuyển, Đại lý Công ty giao nhận kho vận, vận tải quốc tế thu hộ tiền cho nhà thầu nước ngoài, thì kê khai khấu trừ theo quy định.

- Chỉ tiêu 2 (HHDV không đủ điều kiện khấu trừ) dành để kê khai hóa đơn của HHDV mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu không đủ điều kiện khấu trừ, áp dụng đối với:
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với HHDV mua vào dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với HHDV mua vào dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT nhưng không đủ điều kiện khấu trừ (không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định; phần chênh lệch của giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng đối với hóa đơn mua TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống không được khấu trừ theo quy định; thuế GTGT đã nộp trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế)
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với TSCĐ mua vào chuyên dùng phục vụ một số ngành đặc thù không được khấu trừ theo quy định

- Chỉ tiêu 4 (HHDV dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện khấu trừ) dành để kê khai hóa đơn của HHDV mua vào dùng cho dự án đầu tư.
Số liệu tại chỉ tiêu này được tổng hợp ghi trên Tờ khai thuế 02/GTGT, không tổng hợp lên Tờ khai thuế 01/GTGT.
+ Trường hợp NNT không có dự án đầu tư thì chỉ tiêu này không khai.
+ Trường hợp NNT có dự án đầu tư chưa phát sinh doanh thu thì lập riêng Phụ lục 01-2/GTGT và chỉ khai chỉ tiêu này mà không phải khai các chỉ tiêu khác.

- Chỉ tiêu 5 (HHDV không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT) dành để kê khai hóa đơn của HHDV mua vào nhưng không phải kê khai thuế GTGT, không phải tổng hợp trên Tờ khai thuế 01/GTGT, áp dụng đối với:
+ Hóa đơn GTGT đầu vào mà đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng nhận được từ cơ sở giao đại lý
+ Chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài trường hợp thu hộ tiền cho nhà thầu nước ngoài (Đại lý Hãng vận chuyển, Đại lý Công ty giao nhận kho vận, vận tải quốc tế)
+ Chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhận ủy thác nhập khẩu
+ Hóa đơn GTGT đầu vào mà bên nhận ủy thác xuất khẩu nhận được từ cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa cho thuê tài chính

d/ Đối với Phụ lục 01-3/GTGT (Bảng kê HHDV được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%): được lập khi phát sinh HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0% đã khai trên Phụ lục 01-1/GTGT
- Do nội dung nâng cấp tại HTKK 3.2.0 khá lớn, vì vậy ứng dụng chưa hỗ trợ chức năng “Nhận dữ liệu từ file” như Phụ lục 01-1/GTGT và Phụ lục 01-2/GTGT
- Đối với hoạt động vận chuyển quốc tế, số vận đơn (hàng không, đường biển) được thay cho số Hợp đồng XK
- Ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa XK, ngày hóa đơn XK và ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa NK của chứng từ thanh toán bù trừ phải nằm trong kỳ tính thuế

đ/ Đối với Phụ lục 01-5/GTGT (Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu KD XD, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh):
Số thuế đã nộp được khai tại Phụ lục này (bao gồm cả thuế GTGT hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình vốn NSNN mà KBNN đã khấu trừ 2%) được tổng hợp lên chỉ tiêu [39] trên Tờ khai thuế 01/GTGT.
Lưu ý chung:
- Cột “Mã hóa đơn” trên Phụ lục 01-1/GTGT và Phụ lục 01-2/GTGT: tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.2.0 do Tổng cục thuế phát hành
- Hóa đơn điều chỉnh giảm cho các hóa đơn đã lập, hóa đơn xuất trả hàng đã mua thì ghi số âm bằng cách để trong ngoặc (…).

1.2. Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
a/ Tờ khai thuế GTGT 03/GTGT (Dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý)

b/ Tờ khai thuế GTGT 04/GTGT (Dành cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu)
- Do nội dung nâng cấp tại HTKK 3.2.0 khá lớn, vì vậy ứng dụng chưa hỗ trợ chức năng “Nhận dữ liệu từ file” như Phụ lục 01-1/GTGT và Phụ lục 01-2/GTGT. Tuy nhiên, ứng dụng tạm thời vẫn chấp nhận Tờ khai 04/GTGT không kèm theo Phụ lục 04-1 (Bảng kê HHDV bán ra)
- Các chỉ tiêu về doanh số [21], [22], [24], [26] và [28]: NNT tự nhập kiểu số, không ghi số âm
- NNT phải đăng ký lại mẫu Tờ khai này trên hệ thồng khai thuế qua mạng internet nếu từ 01/01/2014 tính, khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Đối với thuế GTGT hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình vốn NSNN mà KBNN đã khấu trừ 2%, thuế GTGT tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh: NNT tự theo dõi, thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về số tiền thuế GTGT, chứng từ nộp để được bù trừ tại trụ sở chính (gửi văn bản kèm Phụ lục 01-5GTGT)

2. Kê khai thuế TNDN:
2.1. Tờ khai thuế TNDN 01A/TNDN (Thuế TNDN tạm tính quý)
Chỉ tiêu 28 (Số lỗ chuyển kỳ này) bao gồm số lỗ những năm trước chuyển sang và số lỗ của các quý trước chuyển sang

2.2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN 03/TNDN (quyết toán năm)
a/ Kỳ tính thuế từ năm 2014 trở về sau: HTKK 3.2.0 chưa nâng cấp
b/ Kỳ tính thuế năm 2013: DN sử dụng mẫu theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
Kê khai thuế TNDN từ 01/7/2013 đến 31/12/2013 chênh lệch do áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) có tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng:
DN sử dụng Phụ lục 03-3A/TNDN để xác định Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất khác mức thuế suất 25% (Chỉ tiêu C8 trên Tờ khai 03/TNDN).
Tại Phụ lục 03-3A/TNDN:
- Điểm 2.1 (Thuế suất thuế TNDN ưu đãi) mục A: DN nhập mức thuế suất 20%
- Điểm 3.1 (Tổng thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất ưu đãi) mục B: DN nhập thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất ưu đãi.
+ Trường hợp xác định được doanh thu, chi phí và TNCT được áp dụng thuế suất 20% thì áp dụng theo thực tế hạch toán
+ Trường không xác định được TNTT áp dụng thuế suất 20% thì tính bằng tổng TNTT bình quân các tháng SXKD từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó
Trường hợp không hạch toán riêng được TNCT được áp dụng thuế suất 20% thì xác định theo tỷ lệ doanh thu HHDV được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ.

3. Khai thuế TNCN:
Khai quyết toán thuế TNCN năm 2013: mẫu theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
Để gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN qua mạng internet tại http://kekhaithue.gdt.gov.vn hoặc http://tncnonline.com.vn, NNT phải kết xuất dữ liệu ra file định dạng XML (thay thế việc kết xuất ra file Excel như các phiên bản trước).

III. Điện thoại hỗ trợ HTKK và kê khai qua mạng internet:
- Bphận TTHT (hỗ trợ chung): 38 109 989/ 38 105 554
- Bphận Tin học (kê khai qua mạng): Anh Luân (22 137 409)
- Bphận KK-KTT: 38 425 193 Anh Luận (0909 575 116), Anh Nam (0908 132 364), Anh Đức (0982 322 284)
- Đội KTT số 1 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 1): Chị Hà (0908 551 619), Chị Mai (0938 203 289)
- Đội KTT số 2 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 2): 38 125 196, Anh Sơn (0903 300 178), Anh Quân (0913 166 157)
- Đội KTT số 3 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 3): 38 425 205, Chị Hạnh (0916 298 089), Chị Anh (0908 847 927), Anh Đức (01283 301 876), Chị Tuyền (0973 339 834)
- Đội KTT số 4 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 4): 38 425 191, Chị Thủy (0906 745 880), Chị Khánh (0909 294 435)
- Đội KTT số 5 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 5): 38 425 203, Anh Phú (0988 915 210)
- Đội KTT số 6 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 6): 38 425 201, Anh Khoa (0907 694 634)
- Đội KTT số 7 (hỗ trợ kê khai thuế Đội 7): 38 102 098, Anh Dũng (0909 253 253)
- Đội thuế TNCN (hỗ trợ kê khai thuế Đội thuế TNCN): 22 178 855, Anh Khoa (0903 724 849), Chị Trúc (0908 366 816)
- Đội Ấn chỉ, hóa đơn (hỗ trợ báo cáo hóa đơn, ấn chỉ): 38 125 316, Chị Lê (0936 974 987), Chị Điệp (0903 818 996), Chị Đào (0934 666 479), Chị Nhung (0903 387 274), Anh Lý (0902 806 814)

Nguồn : Chi cục thuế Quận Tân Bình
Không có nhận xét nào
Tags: