Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin tức. Hiển thị tất cả bài đăng

15 tháng 7, 2015

Tra cứu mẫu dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia

Để tra cứu mẫu dấu của 1 doanh nghiệp, cần thực hiện 1 số bước sau:



Bước 1: Truy cập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia https://bocaodientu.dkkd.gov.vn/inf/default.aspx

Bước 2: Tra cứu thông tin của mẫu dấu của doanh nghiệp dựa vào Mã số doanh nghiệp (Mã số thuế) sẽ cho độ chính xác tuyệt đối, tiết kiệm thời gian tra cứu.



Bước 3: Mình sẽ có 1 kết quả như sau, nhấp vào để xem thông tin chi tiết:


Lưu ý: Kết quả mẫu dấu chỉ  có đối với các doanh nghiệp thông báo mẫu dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014, còn mẫu dấu của các doanh nghiệp kể từ 1/7/2015 trở về trước thì không có mẫu dấu - cần xem mẫu dấu thì xin Giấy chứng nhận mẫu dấu của họ.

Bước 4: Xem thông tin cơ bản về doanh nghiệp như ngành nghề, mẫu dấu ... Riêng mẫu dấu, nhấp vào Mẫu dấu để tải bản thông báo (scan) về xem.



Một số mẫu biểu về thông báo mẫu dấu, thay đổi mẫu dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014.
1. Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện
2. Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện
3. Thông báo về việc hủy mẫu con dấu của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện 

Tải mẫu biểu : Tại đây 

Nguồn : Phan Tuấn Nam
Không có nhận xét nào
Tags:

20 tháng 5, 2015

Thông báo về việc tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2015


THÔNG BÁO

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ NĂM 2015

Thực hiện Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Quyết định số 771/QĐ-TCT ngày 23/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2015.

Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2015 thông báo về việc tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2015 như sau:
1. Đối tượng và điều kiện dự thi
Là người Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam từ 01 năm trở lên và có đủ các điều kiện sau:
- Có lý lịch rõ ràng, không thuộc các trường hợp sau:
+ Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
+  Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
+ Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
 - Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế) và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai (02) năm trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
- Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo quy định tại Điểm 2 và Điểm 8 Thông báo này.
2. Hồ sơ dự thi
2.1. Người dự thi đăng ký dự thi lần đầu
2.1.1. Trường hợp người dự thi thuộc diện phải thi 2 môn (có thể đăng ký dự thi 2 môn hoặc 1 môn), hồ sơ gồm:
(1) Đơn đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 117/2012/TT-BTC, đính kèm thông báo này).
(2) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh, đóng dấu giáp lai ảnh, giáp lai hồ sơ và xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đăng ký dự thi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (mẫu số 02 kèm theo Thông báo này).
Đối với người nước ngoài là Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
(3) Bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành nêu tại Điểm 1 Thông báo này (bản sao có chứng thực; bản dịch ra tiếng Việt có công chứng đối với Bằng tốt nghiệp do nước ngoài cấp).
(4) Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn sử dụng (bản sao có chứng thực).
(5) Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó (mẫu số 03 kèm theo Thông báo này) hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực).
(6) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4x6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi; hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận.
2.1.2. Trường hợp người dự thi thuộc diện được miễn 01 môn thi theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 14 Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính, hồ sơ gồm:
(1) Các giấy tờ nêu tại Mục (1), (2), (3), (4), (6), Điểm 2.1.1 Thông báo này.
(2) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn môn thi theo quy định:
a) Miễn môn thi Kế toán:
- Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên (bản sao có chứng thực) do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính đối với người dự thi đã được cấp chứng chỉ.
- Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó (mẫu số 03 kèm theo Thông báo này) và bản sao có chứng thực Quyết định nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc chuyển công tác đối với người dự thi đã làm giảng viên của môn học kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc), đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
- Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành Kế toán hoặc Kiểm toán và Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác (mẫu số 03 kèm theo Thông báo này) đối với người dự thi đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ năm (05) năm trở lên.
b) Miễn môn thi Pháp luật về thuế:
- Chứng chỉ hành nghề hành nghề Luật sư (bản sao có chứng thực) do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tư pháp và bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế (bản sao có chứng thực) đối với người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư.
- Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó (mẫu số 03 kèm theo Thông báo này) và  Quyết định nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc chuyển công tác (bản sao có chứng thực) đối với:
+ Người dự thi đã là công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, thanh tra viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
+ Người dự thi đã làm giảng viên của môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
2.2. Người dự thi đăng ký dự thi lại các môn chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi
2.2.1. Trường hợp đăng ký dự thi lại môn thi chưa đạt hoặc dự thi 1 môn chưa thi, hồ sơ gồm:
(1) Các giấy tờ nêu tại Mục (1), (6), Điểm 2.1.1 Thông báo này.
(2) Bản chụp chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cấp.
2.2.2. Trường hợp đăng ký dự thi lại 1 môn chưa đạt hoặc 1 môn chưa thi và thuộc diện được miễn 01 môn thi theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 14 Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính, hồ sơ gồm:
(1) Các giấy tờ nêu tại Mục (1), (2),  Điểm 2.2.1 Thông báo này.
(2) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn môn thi theo quy định tại Mục (2) Điểm 2.1.2 Thông báo này.
3. Môn thi, hình thức thi, thời gian thi, ngôn ngữ thi
- Môn thi gồm:
+ Môn thi Pháp luật về thuế, bao gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Môn thi Kế toán, bao gồm các nội dung sau: Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; Các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Hình thức thi: thi viết.
- Thời gian thi: 180 phút/môn thi.
- Ngôn ngữ thi: Tiếng Việt.
4. Thời gian tổ chức thi
Kỳ thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2015 được tổ chức vào tháng 8/2015.
5. Địa điểm tổ chức thi
Kỳ thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế  năm 2015 được tổ chức tại hai khu vực:
- Miền Bắc: tại thành phố Hà Nội.
- Miền Nam: tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Thí sinh tự lựa chọn khu vực dự thi để đăng ký trong Đơn đăng ký dự thi.
Thông tin về danh sách những người đủ điều kiện dự thi, danh sách những người đủ điều kiện miễn thi, danh sách những người không đủ điều kiện dự thi, thời gian thi, địa điểm thi, lịch thi chính thức sẽ được thông báo trước ngày 5/8/2015 trên Website của Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn). (Lưu ý: Thí sinh tự tra cứu thông tin trên website của Tổng cục Thuế, Hội đồng thi không gửi thông báo riêng cho từng thí sinh).
6. Thời hạn nộp hồ sơ dự thi
Thời hạn nộp hồ sơ: trong 5 ngày làm việc, từ ngày 15/6/2015 đến ngày 19/6/2015:
- Buổi sáng: Từ 8h00’ đến 11h30’.
- Buổi chiều: Từ 13h00’ đến 17h00’.
Hồ sơ được sắp xếp bỏ vào túi hồ sơ, ghi đầy đủ các thông tin trên trang bìa túi hồ sơ (mẫu số 04 kèm theo Thông báo này). Mỗi thí sinh chỉ được nộp hồ sơ đăng ký thi tại 01 khu vực thi.
Hồ sơ dự thi không đầy đủ, không theo mẫu quy định tại Thông báo này, hồ sơ không đủ điều kiện dự thi, hồ sơ nộp sau 17h00’ ngày 19/6/2015 sẽ không được chấp nhận. Hồ sơ đã nộp không trả lại người đăng ký dự thi.
7. Địa điểm nộp hồ sơ dự thi
Hồ sơ nộp tại hai địa điểm:
- Tại Hà Nội: trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế, Tầng 10, Tòa nhà VTC Online, 18 Tam Trinh, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Để tạo thuận lợi cho người dự thi, Hội đồng thi sẽ bố trí bộ phận thường trực để tiếp nhận và hướng dẫn người dự thi hoàn thiện, bổ sung hồ sơ.
8. Lệ phí thi
- Thi 02 môn: 400.000 đồng.
- Thi 01 môn: 200.000 đồng.
- Thí sinh nộp lệ phí thi khi đến nhận phòng thi và làm các thủ tục trước ngày thi.
9. Địa chỉ liên hệ
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ theo số điện thoại sau để được giải đáp: 04.39727772 hoặc  04.39727747
Người đăng ký dự thi tải (download) các mẫu biểu hồ sơ đăng ký dự thi tại địa chỉ website: www.gdt.gov.vn hoặc www.mof.gov.vn.
Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2015 trân trọng thông báo./.
Không có nhận xét nào
Tags:

12 tháng 5, 2015

Nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản v3.1.2



TỔNG CỤC THUẾ THÔNG BÁO


Về việc nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.1.2

Tổng cục Thuế  thông báo nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.1.2 với các nội dung hỗ trợ người nộp thuế như sau:
Nâng cấp ứng dụng iHTKK v3.1.2

1. Nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng hỗ trợ người nộp thuế sử sụng trên trình duyệt internet explorer (IE) phiên bản 10 và 11.
2.  Nâng cấp chức năng hỗ trợ người nộp thuế kê khai các tờ khai thuế vãng lai:
Nâng cấp chức năng Tài khoản, Kê khai trực tuyến, Nộp tờ khai và Trình ký: Hỗ trợ người nộp thuế  nộp tờ khai vãng lai, cụ thể như sau:
- Người nộp thuế vào chức năng đăng ký để đăng ký nộp tờ khai vãng lai tại các cơ quan thuế khác cơ quan thuế đang quản lý.
- Người nộp thuế có thể Kê khai trực tuyến, Nộp tờ khai và Trình ký tờ khai vãng lai cho các cơ quan thuế đã đăng ký.
- Danh sách các tờ khai hỗ trợ nộp vãng lai tại cơ quan thuế khác cơ quan thuế quản lý bao gồm: 05/GTGT; 01/TAIN; 01/HKNN; 01/NTNN; 01/TBH; 01/VTNN; 03/NTNN; 01/MBAI; 01/BVMT; 01/PHLP; BC01/AC; BC21/AC; BC7/AC; TB01/AC; TB03/AC; TB01/AC; TB03/AC; TB04/AC; BC01/AC; BC08/AC; BC21/AC; BC26/AC; BC26/AC(theo tháng); BC26/AC(theo số lượng); BK01/AC; Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in (theo TT37/2010/TT-BTC).
Chi tiết theo hướng dẫn sử dụng: Tại đây.
3. Nâng cấp hệ thống dừng nhận các tờ khai định dạng PDF:
Với mục đích giảm tải hệ thống và phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế, bắt đầu từ ngày 10/05/2015, Tổng cục Thuế sẽ dừng nhận tờ khai định dạng PDF trên hệ thống Khai thuế qua mạng. Người nộp thuế thực hiện Kê khai trực tuyến hoặc nộp các file tờ khai kết xuất dưới định dạng XML từ phần mềm Hỗ trợ kê khai (HTKK) của Tổng cục Thuế hoặc các phần mềm kế toán khác đáp ứng chuẩn tờ khai XML do Tổng cục Thuế quy định.
Chi tiết danh sách hồ sơ thuế tiếp nhận theo định dạng XML: Tại đây.
4. Nâng cấp chức năng gửi thông báo thuế theo định dạng file XML thay thế cho thông báo định dạng file PDF.
5. Nâng cấp chức năng gửi thông báo phát hành hóa đơn hỗ trợ đính kèm mẫu hóa đơn (người nộp thuế Scan mẫu hóa đơn, copy vào file Word và đính kèm mẫu hóa đơn tương tự các phụ lục tờ khai khác).
Tổng cục Thuế thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
Trân trọng cảm ơn!
Nguồn : iHTKK
Không có nhận xét nào
Tags:

25 tháng 2, 2015

Tập huấn Quyết toán thuế năm 2014 tại Tp. HCM từ ngày 05/03/2015 đến 16/03/2015

Lịch tập huấn Quyết toán thuế tại Tp. HCM


Thời gian : Từ 05/03/2015 đến 16/03/2015

Nội dung :
1. Hướng dẫn Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
2. Hướng dẫn Quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2014


Địa điểm : Nhà hát Hòa Bình (Quận 10 - Tp. HCM)

 

Không có nhận xét nào
Tags:

12 tháng 1, 2015

Doanh nghiệp không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của tờ khai thuế GTGT từ ngày 01/01/2015

Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Một trong những nội dung được sửa đổi về quản lý thuế để tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế đó là bỏ quy định phải nộp Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào trong Hồ sơ khai thuế GTGT.
 
Doanh nghiệp không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của tờ khai thuế GTGT từ ngày 01/01/2015

Theo quy định hiện hành (từ trước 31/12/2014) thì hồ sơ khai thuế GTGT phải kèm theo Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào. Việc doanh nghiệp phải kê khai các bảng kê này là một trong các lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao. Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính đã thực hiện cắt giảm một số chỉ tiêu như: Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, mặt hàng, thuế suất…trên các Bảng kê này nhằm làm giảm thời gian làm thủ tục về thuế của Người nộp thuế.

Tuy nhiên, theo thông lệ quản lý thuế GTGT tại đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng chế độ thuế GTGT, trong đó nhiều quốc gia có trình độ phát triển tương đương Việt Nam như: Thái Lan, Philipines, Campuchia, Lào.., đều không đòi hỏi doanh nghiệp cung cấp toàn bộ thông tin về việc kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra trong việc khai thuế GTGT.

Do đó, để tiếp tục đơn giản về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phù hợp thông lệ quốc tế, Luật số 71/2014/QH13 đã bỏ quy định doanh nghiệp phải gửi Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT.

Theo đó, từ ngày 01/01/2015 từ kỳ khai thuế GTGT tháng 01/2015 hoặc kỳ khai thuế quý I/2015 người nộp thuế chỉ phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Người nộp thuế phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật kế toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi cơ quan thuế thực hiện công tác thanh, kiểm tra./.

Nguồn: Tổng cục Thuế
Không có nhận xét nào
Tags:

17 tháng 12, 2014

Từ 1/1/2015: 10 thay đổi cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp

Từ ngày 01/01/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, thay cho quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. 

Theo đó có một số thay đổi lớn như người lao động (NLĐ) làm việc theo mùa vụ từ 3 tháng trở lên buộc phải tham gia BHTN; giảm chế độ trợ cấp thất nghiệp so với trước đây.
Người giúp việc không tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm có hiệu lực từ 1/1/2015 mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. So với quy định trước đây, đối tượng tham gia BHTN theo Luật Việc làm sẽ có thêm NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Mặt khác, cũng không còn quy định Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên mới phải tham gia BHTN.
Tuy nhiên, NLĐ giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.
Mức đóng BHTN tối đa sẽ không quá 20 tháng lương tối thiểu vùng (đối với NLĐ đang hưởng lương theo mức do NSDLĐ quyết định).
Thời gian tham gia BHTN để tính hưởng trợ cấp sẽ tính bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN (liên tục hoặc không liên tục) mà NLĐ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì để được hưởng BHTN, họ phải có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (đối với các loại hợp đồng khác thì điều kiện này là có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt).
Giảm chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng 
Theo quy định mới, NLĐ tham gia BHTN từ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó cứ có thêm 12 tháng tham gia BHTN thì sẽ được hưởng thên 1 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo cách tính này thì NLĐ tham gia BHTN đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp (trước đây là 6 tháng), tham gia đủ 72 tháng sẽ được hưởng 6 tháng (trước đây là 9 tháng).
Mức hưởng BHTN từng tháng tối đa không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở.
NLĐ bị tạm giam sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (trước đây chỉ bị tạm ngừng). Một số trường hợp sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (được bổ sung so với quy định cũ) là Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp; Bị tòa án tuyên bố mất tích.
Trợ cấp sẽ được bảo lưu cộng dồn
NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được việc làm thì sẽ ngừng hưởng trợ cấp và không được hưởng một lần số tháng trợ cấp còn lại chưa hưởng như trước đây. Bù lại, thời gian tham gia BHTN chưa được hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và cộng dồn lại cho lần hưởng tiếp theo. Cách tính thời gian bảo lưu thực hiện theo khoản 4 điều 53 Luật Việc làm.
Luật này cũng mở rộng đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm. Theo đó, NLĐ thuộc diện phải tham gia BHTN sau khi nghỉ việc sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu; đối với chế độ hỗ trợ học nghề thì sẽ áp dụng đối với NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc.
Trước đây, hai chế độ này chỉ áp dụng đối với NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, Quy định mới bổ sung thêm chế độ “hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ”. Cách thức hỗ trợ cụ thể sẽ được Chính phủ quy định chi tiết.
Theo Báo GTVT
Không có nhận xét nào
Tags: